CÁC THÔNG SỐ HÀN VÀ KHẢ NĂNG TÁI LẠI
Để đảm bảo quá trình hàn nhất quán và có thể lặp lại, điều cần thiết là phải kiểm soát chính xác cả ba thông số hàn: nhiệt/năng lượng, tốc độ và áp suất. Các thông số này càng gần với cài đặt lý tưởng thì mối hàn càng bền. Độ bền mối hàn phải tương đương với độ bền của vật liệu gốc, có thể được xác minh thông qua thử nghiệm phá hủy bằng máy đo độ căng và tuân thủ các tiêu chuẩn liên quan.
XEM XÉT CÁC THÔNG SỐ HÀN TỐI ƯU
Các thông số hàn phải được điều chỉnh phù hợp với điều kiện địa điểm cụ thể, có tính đến những thứ như loại vật liệu, chỉ số dòng chảy nóng chảy (MFI), kết cấu bề mặt và điều kiện thời tiết xung quanh. Không được phép hàn dưới điểm sương vì nó ảnh hưởng xấu đến chất lượng mối hàn.
Các thông số hàn tại hiện trường phải được lấy từ các thử nghiệm hàn được thực hiện theo các tiêu chuẩn được công nhận, chẳng hạn như nhưng không giới hạn ở GRI-19a, GRI-19b, DVS 2225-3 hoặc 4 của Đức, ASTM D6392 hoặc ASTM D7747, tùy thuộc vào vật liệu được hàn tổng hợp .
Điều quan trọng là phải hiểu những hạn chế của các tiêu chuẩn này và áp dụng các thông số hàn cụ thể của dự án khi cần thiết. Loại thứ hai đã trở nên phù hợp hơn trong vài năm qua do các màng địa kỹ thuật mới có lịch sử hàn hạn chế được đưa ra thị trường.
NGUYÊN TẮC THIẾT KẾ THIẾT BỊ HÀN
Để đảm bảo kết quả hàn nhất quán và đáng tin cậy, thiết bị hàn phải tuân thủ các nguyên tắc thiết kế cụ thể. Những nguyên tắc này bao gồm hệ thống điều khiển vòng kín để duy trì nhiệt độ hàn, điều khiển vòng kín để kiểm soát tốc độ hàn và hệ thống áp suất được hiệu chỉnh với cảm biến tải trọng hoặc hệ thống đo lường để cho phép áp suất hàn có thể tái tạo. Việc kết hợp hệ thống thu thập dữ liệu, theo tiêu chuẩn ASTM D8468*, cho phép thu thập dữ liệu tự động, tệp nhật ký dữ liệu hàn và phân tích sau hàn.
* ASTM D8468-23 – Tiêu chuẩn thực hành về quy trình ghi dữ liệu cho các thiết bị hàn được sử dụng để tạo ra mối hàn nhiệt hạch trong hệ thống màng địa kỹ thuật
XEM XÉT THIẾT BỊ HÀN
Tất cả các bộ phận của thiết bị hàn tiếp xúc với vật liệu hàn phải không có cạnh sắc. Các cạnh sắc có thể tạo vết khía trên vật liệu hàn và tác động tiêu cực đến độ bền mối hàn lâu dài do tạo ra các khuyết tật như đường khía và rãnh cũng như độ nhạy của vết khía. Bán kính tối thiểu của tất cả các cạnh tiếp xúc với màng địa kỹ thuật không được nhỏ hơn 2,0mm.
KIỂM TRA
Các thông số mối hàn cuối cùng phải được kiểm định theo tiêu chuẩn được công nhận, phù hợp với vật liệu được hàn nóng chảy. Đó là điểm cuối cùng luôn luôn quan trọng.
KẾT LUẬN
Hàn nhiệt hạch thích hợp phụ thuộc vào sự thâm nhập và vướng víu của các phân tử polymer của hai tấm màng địa kỹ thuật được nối qua bề mặt hàn.
Nhiệt độ thấp, thời gian dừng thấp và áp suất kẹp không đủ sẽ dẫn đến thiếu tính di động của chuỗi và do đó sự xuyên thấu của các chuỗi polymer không đầy đủ trên bề mặt mối hàn dẫn đến độ bền liên kết kém.
Ngược lại, quá nhiệt, thời gian dừng lâu (do nhiệt độ quá cao và tốc độ thợ hàn quá chậm) và áp suất kẹp quá mức sẽ dẫn đến 'vũng nước' nóng chảy bị đẩy ra ngoài tạo thành một 'vùng ép' lớn hơn bình thường và dẫn đến độ bền mối hàn kém. Những điều kiện như vậy cũng có thể dẫn đến việc giảm độ dày quá mức trên đường hàn, hình dạng mối hàn dày-mỏng đột ngột và hình thành vùng ảnh hưởng nhiệt nghiêm trọng ngay bên cạnh đường hàn.
Do tính chất đa yếu tố của hàn màng địa kỹ thuật, hiệu suất mối hàn tối ưu do đó có chức năng tạo ra sự cân bằng của ba thông số mối hàn quan trọng.
Hàn nêm tiêu chuẩn của màng địa kỹ thuật dựa vào việc người vận hành điều chỉnh đúng các thông số hàn (nhiệt độ, tốc độ và áp suất) cần thiết để tạo ra mối hàn chắc chắn và đáng tin cậy. Những thay đổi trong một hoặc nhiều thông số này trong quá trình ghép nối sản xuất, dù cố ý hay vô tình, đều có thể dẫn đến chất lượng mối hàn kém. Trước khi có hệ thống thu thập dữ liệu, việc xác minh các thông số hàn trong suốt quá trình hàn chỉ dựa vào tài liệu và quan sát trực quan định kỳ, nên có rất nhiều sai sót.